Các Vụ Đình Công Ở Việt Nam

Các Vụ Đình Công Ở Việt Nam

Ngoài đi học, đi mua sắm hay đi chơi với bạn bè, các bạn học sinh cũng tự yêu thương mình bằng nhiều cách khác nhau, như để bộ nails của mình được chăm sóc kĩ lưỡng, rồi sơn màu đính đá để làm điệu, hay xăm các hình tattoo để lưu giữ những điều ý nghĩa với họ. Thế nhưng giá cho các dịch vụ ở Đức và Việt Nam này lại không giống nhau.

Ngoài đi học, đi mua sắm hay đi chơi với bạn bè, các bạn học sinh cũng tự yêu thương mình bằng nhiều cách khác nhau, như để bộ nails của mình được chăm sóc kĩ lưỡng, rồi sơn màu đính đá để làm điệu, hay xăm các hình tattoo để lưu giữ những điều ý nghĩa với họ. Thế nhưng giá cho các dịch vụ ở Đức và Việt Nam này lại không giống nhau.

Cắt tóc, gội đầu, làm tóc, nhuộm tóc

Mình có một mái tóc bông xù giống hệt tóc của công chúa trong phim hoạt hình “Brave” hồi xưa được chiếu trên Disney Channel. Mái tóc ấy làm mình không được tự tin khi để xoã nên mình lúc nào cũng búi hoặc tết lại để làm “giảm diện tích” tóc đi thôi.

Ngày càng thịnh hành trong giới trẻ, việc xăm hình trên người đã không còn cho những anh chàng, cô nàng hổ báo nữa mà đã trở thành một dạng của nghệ thuật. Cả những lỗ tai để đeo những đôi khuyên tai cá tính cũng là cách để các cô gái, chàng trai chiều chuộng bản thân.

Trên đây là một số dịch vụ mình thấy chênh lệch giá cả khá khác biệt giữa dịch vụ ở Đức và Việt Nam. Qua đó, mọi người có thể cân nhắc chờ đợi về Việt Nam chơi, để được đi gội đầu thoá thích, xăm mình, xỏ khuyên thoải mái đi, rồi về Đức có thể tiết kiệm được nhiều tiền ăn chơi cái khác nhé.

DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNGKết cấuI. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG 1. Dịch vụ công 2. Quản lý nhà nước đối với DVCII. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG 1. Lý do của việc đổi mới 2. Quan điểm và phương hướng đổi mớiTài liệu tham khảoTS. Nguyễn Ngọc Hiến, Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - nhận thức, thực trạng & giải pháp, H, 2002.TS. Chu Văn Thành, Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb.CTQG, H, 2004.PGS. TS Lê Chi Mai, Dịch vụ hành chính công, Nxb.Lý luận chính trị, H, 2006.TS. Đỗ T. Hải Hà, Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công, H, 2007.TS. Chu Văn Thành, Dịch vụ công - đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở VN hiện nay, Nxb.CTQG, 2007PHẦN 1TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG1.1. Các quan niệm về Dịch vụ công“Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm” Theo từ điển Petit Larousse“Dịch vụ công là các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung” Theo từ điển Oxford1. Dịch vụ công* Một số nét cơ bản của Dịch vụ công- Đó là việc làm của Chính phủ, chính quyền, hoặc của tư nhân được Chính phủ ủy nhiệm phục vụ cộng đồng, nhân dân;- Vì lợi ích chung;Không vì mục tiêu lợi nhuận.* Khái niệm về Dịch vụ công“Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân vì lợi ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.”* Dịch vụ công có các đặc trưng sau đây: Đáp ứng các lợi ích chung, thiết yếu Do NN chịu trách nhiệm trước xã hội Các hoạt động có tính phục vụ trực tiếp Đảm bảo tính công bằng và hiệu quảCung ứng DVC & Quản lý nhà nước Mqh giữa người cung ứng & khách hàngLà g.dịch cụ thể giữa người cung ứng & khách hàngTừ yêu cầu của tổ chức, cá nhânĐược thu tiền trực tiếp từ khách hàng đ/với một số dịch vụ theo quy định của PLMqh giữa chủ thể q.lý & đối tượng bị q.lýQ.hệ tương tác giữa các CQHCNN trong thực thi nhiệm vụTừ yêu cầu của bộ máy nhà nướcKhông thu tiền trực tiếp của khách hàng, được bù đắp hoàn toàn từ ngân sách1.2. Phân loại Dịch vụ công- Các hoạt động phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của cộng đồng- Các hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ có tính hành chính – pháp lý của các tổ chức và công dânXét theo tính chất phục vụ 1.2. Phân loại Dịch vụ công (tt)(1) mức độ khác nhau về tính chất công cộng; (2) vai trò, trách nhiệm của nhà nước;(3) loại chủ thể thực hiện cung cấp các loại dịch vụ công. => Dịch vụ hành chính => Dịch vụ công ích => Dịch vụ sự nghiệpXét theo lĩnh vực cung ứngDịch vụ hành chính Là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân theo thẩm quyền hành chính - pháp lý.Dịch vụ hành chính (tt)ĐẶC THÙGắn với thẩm quyền hành chính-pháp lý của Nhà nướcPhục vụ hoạt động pháp lý nhà nướcHoạt động không vụ lợiMọi người dân có quyền ngang nhau trong tiếp nhận và sử dụngDịch vụ sự nghiệp“Là các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con người”ĐẶC THÙHàng hóa phi hiện vậtTổ chức chuyên ngành có chuyên môn sâu cung cấpdịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệpGiáo dụcChăm sóc sức khoẻHoạt động văn hoá, thông tinKhoa học công nghệ Thể dục, thể thao .Dịch vụ công ích“Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho đời sống của người dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt của các tổ chức và dân cư”Dịch vụ công ích (tt)ĐẶC THÙĐáp ứng những nhu cầu tối thiểu gắn với đời sống vật chất hàng ngày của nhân dân.Ít chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết của nhà nước và có khả năng thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia.dịch vụ công trong lĩnh vực công ích Giao thông công cộngCung cấp điệnCung cấp nước sạchVệ sinh môi trườngKhuyến nông - lâm - ngưThuỷ lợi.1.3. Các mối quan hệ trách nhiệm trong cung ứng dịch vụ côngNhà hoạch định chính sách Nhà cung cấp dịch vụCông dânDịch vụ công xuất hiện khi nào?- Thực hiện chức năng của Nhà nướcPhạm vi can thiệp của nhà nước?Điều kiện cần? => Khi có sự thất bại của thị trường và sự bất bình đẳngĐiều kiện cần và đủ cho sự can thiệp của nhà nước?KHI ĐÓ NHÀ NƯỚC LÀM GÌ?Điều kiện đủ? => Có nguồn lực và năng lực P/s: Nhà nước chỉ nên làm khi có đủ nguồn lực tài chính và năng lực quản lýThất bại của thị trường & sự can thiệp của Nhà nước- Hàng hóa công cộng thuần túy- Tác động ngoại ứng- Độc quyền thị trường- Thông tin không hoàn hảoNhà nước phải làm gì? Nguồn: Nhà nước trong một thế giới đang thay đổi, Báo cáo phát triển 1997, NHTG- Tính hiệu quả (kinh tế) - Tính công bằng (xã hội)Mục tiêu của NN khi cung ứng Dịch vụ công?Căn cứ vào 3 tiêu chíKhó xác định đặc tính đầu raKhó có khả năng cạnh tranhSự nhạy cảm chính trị1.4. Cách thức NN cung ứng dịch vụ công* NN cung ứng trực tiếp?1.4. Cách thức NN cung ứng dịch vụ công* NN cung ứng gián tiếp?Khi dịch vụ công nhà nước không cần thiết phải trực tiếp cung ứng bằng các cơ sở thuộc khu vực côngNN CAN THIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH NHƯ THẾ NÀO?Điều chỉnh bằng qui định (công cụ pháp luật)Sử dụng tài chính (miễn thuế, trợ cấp)Ký kết hợp đồng với tư nhân 2.1. Khái niệm2. Quản lý NN đối với Dịch vụ côngQuản lý nhà nước đối với dịch vụ công là sự tác động mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực dịch vụ công nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định Nguyên tắc công bằng.Nguyên tắc công khai, minh bạch.Nguyên tắc ổn định. Nguyên tắc phi lợi nhuận.Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.Nguyên tắc thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.2.2. Nguyên tắc quản lý NN đối với DVCXác định và phân loại chính xác dịch vụ công. Hình thành quan điểm, nguyên tắc và chính sách về dịch vụ công. Xây dựng mô hình, bộ máy và cơ chế hoạt động. Huy động nguồn lực, lựa chọn công cụ.Theo dõi, kiểm tra, đo lường và đánh giá kết quả hoạt động.2.3. Nội dung quản lý NN đối với DVCCam kết phục vụ cộng đồng/Hiến chương công dân.Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dịch vụ công.Hệ thống pháp luật.Các chính sách về các chuẩn mực và biện pháp kỹ thuật.Bộ máy và đội ngũ nhân lực.Hệ thống thông tin.2.4. Công cụ quản lý NN đối với DVCPHẦN 2ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNGTại sao phải đổi mới quản lý và cung ứng dịch vụ công?1. Tại sao phải đổi mới?Hiệu quả cung ứng dịch vụ công thấp + Số lượng, chất lượng, năng lực quản lý, điều hành + Tình trạng độc quyền (quan liêu, cửa quyền, NN bao bọc) + Tiêu cực trong việc hưởng trợ cấp ưu đãi của NN + Đời sống KT-XH, mức sống của người dân nâng cao => nhu cầu thay đổi. (dịch vụ đa dạng, chất lượng) Đổi mới là nhu cầu tự thân.* Sự cần thiết khách quan phải đổi mớiBộ máy hành chính còn nhiều bất cập + Còn mang nặng dấu ấn cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. + Chức năng, nhiệm vụ chưa phù hợp, phân cấp chưa rõ ràng + Phương thức, thủ tục cung ứng DVC rườm rà => cò dịch vụ + Đội ngũ CBCC còn nhiều điểm yếu kém Đổi mới mang tính tất yếu* Sự cần thiết khách quan phải đổi mớiThiếu hụt ngân sách trong cung ứng dịch vụ công + Ngân sách chung eo hẹp + Ngân sách phân bổ cho DVC (Đơn vị sự nghiệp) tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế + Chế độ thu phí mang tính chất bình quânKHÁC:Xu thế dân chủ hóa sâu rộng & mạnh mẽ.Tiến trình đẩy mạnh cải cách hành chính.Sự phát triển của khoa học công nghệ.Yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế.* Sự cần thiết khách quan phải đổi mới Nhà nước bao cấp DVC => mâu thuẫn - Mâu thuẫn giữa khoản kinh phí bao cấp quá lớn với ngân sách nhà nước còn hạn hẹp !- Mâu thuẫn giữa khối lượng cung ứng với năng lực của bộ máy nhà nước !- Mâu thuẫn giữa nhu cầu tăng nhanh với khả năng cung ứng có hạn của nhà nước !- Mâu thuẫn giữa ưu thế vốn có với chất lượng và hiệu quả DVC !Tạo môi trường cạnh tranh => hiệu quả cung ứng DVC cao hơn.Nâng cao hiệu quả cung ứng DVC => chất lượng, hiệu quả hoạt động cơ quan công quyềnTạo điều kiện mọi người tham gia tích cực vào hđộng cung ứng DVCĐộng viên đóng góp kinh phí mỗi người dân vào hđộng cung ứng DVCTạo công bằng trong tiêu dùng DVC* Lợi ích của việc đổi mới cung ứng DVCXã hội hóa dịch vụ côngBài toán cần giải quyếtĐấu thầuTừ điển Nouveau Petit Larousseen 1972: “xã hội hóa là biến các tư liệu sản xuất và trao đổi thành của công”.Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam (GS Nguyễn Lân): “xã hội hóa làm cho tư liệu sản xuất của cá nhân thành của chung xã hội”.Quan niệm xã hội hóa Theo Cuốn Một số thuật ngữ hành chính: “xã hội hóa là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động KT-XH, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước”Quan niệm xã hội hóa Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVCNghị quyết HN TƯ 4 - khóa VII của Đảng: “đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe (nhà nước, tập thể và nhân dân), trong đó y tế nhà nước là chủ đạo”.ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996): “các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời, động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội ”.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVCNghị quyết ĐH IX (2001) tiếp tục khẳng định: “các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa; đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVCNghị quyết ĐH XI (2011) một lần nữa khẳng định: “đẩy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVCXà HỘI HOÁ DỊCH VỤ CÔNG LÀ GÌ ? Là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội và tăng cường vai trò của nhà nước đối với dịch vụ công Xác định các lợi ích trong xã hội hoá dịch vụ công ? Những lợi ích thu được từ XHHSự thay đổi cơ bản về nhận thức => ý thức trách nhiệm, hiểu biết về quyền & nghĩa vụ công dân.Huy động nguồn lực, giảm gánh nặng cho NSNN, tạo nguồn thu cho NSNN.Tạo ra sự cạnh tranh => nâng cao hiệu quả.Phát huy tiềm năng trong xã hội, khơi dậy sự chủ động và sáng tạo.Góp phần tạo ra sự công bằng (về mặt hình thức) trong tiêu dùng dịch vụ công.Tập trung sức lực của BMNN vào quản lý nhà nước vĩ mô, quản lý DVC. Tận dụng ưu thế sẵn có của thị trường.Giảm bộ máy và con người.Hạn chế một số hiện tượng tiêu cực, thay đổi thái độ ứng xử & cung cách phục vụ.Tạo thêm việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống.Hình ảnh VN trên trường quốc tế được cải thiện & nâng cao.Những lợi ích thu được từ XHHXã hội hoá dịch vụ công có thể dẫn đến các bất lợi nào ?51Các bất lợi trong XHH dịch vụ côngNgười nghèo khó tiếp cận đến DVC cơ bản.Mất cân đối ngành nghề, vùng miền.Chất lượng dịch vụ khó kiểm soát.Sự đối xử không công bằng giữa cơ sở công lập và tư nhân cùng cung ứng DVC.52Các bất lợi trong XHH dịch vụ côngCQNN lợi dụng buông xuôi trách nhiệm.Tư nhân chi phối thị trường về DVC thiết yếu.Lãng phí nguồn lực.Chảy máu chất xám.Lợi dụng gây ảnh hưởng an ninh, chính trị, trật tự XH.Có thể chuyển giao các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính nhà nướccho khu vực tư được không?2. Quan điểm và phương hướng đổi mớiQuan điểm đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ côngĐề cao vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý và cung ứng DVC cho người dân và xã hội;Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống chính sách, pháp luật về DVC;Phân biệt quản lý nhà nước về DVC với hoạt động cung ứng DVC;Nhà nước tiếp tục đầu tư ngân sách hợp lý cho DVC; đồng thời, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội tham gia cung ứng DVC;Đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ và hiệu quả trong quản lý và cung ứng DVC;Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng DVC;Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quản lý và cung ứng DVC;Bảo đảm nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận trong cung ứng DVC;Phương hướng Đổi mới hệ thống thể chế, chính sách về DVC;Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ & trách nhiệm của Chính phủ, chính quyền địa phương trong quản lý và cung ứng DVC;Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức cung ứng DVC => mạng lưới đồng bộ;Hoàn thiện cơ chế trợ giúp người nghèo và đối tượng chính sách;Đẩy mạnh XHH, đa dạng hóa phương thức cung ứng DVC;Đổi mới cơ chế phát triển nguồn nhân lực; xây dựng các c/sách thích hợp với lực lượng lao động trong lĩnh vực DVC;Đổi mới cơ chế quản lý tài chính - ngân sách đối với lĩnh vực DVC;Xây dựng hệ thống công cụ, cơ chế kiểm tra, kiểm soát của nhà nước và cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động cung ứng DVC;Một số giải phápCần có nhận thức khoa học, chuẩn xác về DVC và quản lý nhà nước về DVC: + Liệt kê chính xác & đầy đủ các loại DVC => xây dựng nguyên tắc, chuẩn lực & phương thức xử lý phù hợp; + Nhà nước cần nhận thức rõ hơn về chức năng bảo đảm cung ứng DVC cho xã hội.Đổi mới phương thức tổ chức cung ứng DVC theo mô hình nhà nước kết hợp.Nhà nước cần tăng nhanh cung DVC để rút ngắn sự mất cân đối với cầu DVC.Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong hệ thống quản lý nhà nước về DVC.Cần đặt người dân ở vị trí trung tâm của các hoạt động quản lý nhà nước về DVC.Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý nhà nước về DVC.Nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước về DVC.Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong quản lý nhà nước về DVC.Các dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt NamCác dịch vụ công cơ bản ở Việt Nam