Thủ Tục Thừa Kế Đất Cho Con

Thủ Tục Thừa Kế Đất Cho Con

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024 được quy định như thế nào? Cách thức tiến hành, trình tự thủ tục ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì và chi phí phải nộp là bao nhiêu? Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

Thủ tục thừa kế nhà đất năm 2024 được quy định như thế nào? Cách thức tiến hành, trình tự thủ tục ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì và chi phí phải nộp là bao nhiêu? Luật sư của Luật Kỳ Vọng Việt sẽ phân tích trong bài viết dưới đây.

Tại sao cần đăng ký thừa kế đất đai?

Thứ nhất, căn cứ khoản 1 điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Thứ hai, căn cứ một số quy định sau:

Như vậy, cần đăng ký thừa kế đất đai để có thể thực hiện các quyền về quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là quy định của pháp luật phải tuân thủ.

Trên đây là một số thông tin về quy định, trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế đất đai mà NPLaw muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình thực hiện đăng ký. Nếu có thắc mắc gì hay muốn tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề, quý khách hàng hãy đến với NPLaw. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng!

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Khi nào di sản chia theo pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

II. Khi nào cần đăng ký thừa kế đất đai?

Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…”

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế”.

Theo quy định nêu trên, việc đăng ký biến động đất đai là thủ tục bắt buộc đối với các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động nếu không sẽ vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính.

Chia thừa kế nhà đất khi có di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rõ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

III. Quy định về đăng ký thừa kế đất đai

Về quy định đăng ký thừa kế đất đai thì theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

Trình tự đăng ký thừa kế đất đai

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thừa kế đất đai.

Trường hợp: hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất

Trường hợp nếu không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thì:

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ

Nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định.

Bước 4: Thời gian giải quyết yêu cầu

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian giải quyết như như sau:

Chi phí thừa kế nhà đất năm 2024

Xem thêm bài viết: Chi phí nhận thừa kế nhà đất

Nội dung tư vấn trên nhằm mục đích tuyên truyền pháp luật, nghiên cứu khoa học. Các trích dẫn có thể hết hiệu lực ở thời điểm Quý Khách xem bài viết này. Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 633 298 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ một cách chính xác nhất. Trân trọng cảm ơn!

Đất đai luôn là vấn đề rất được quan tâm, đặc biệt là việc đăng ký thừa kế đất đai. Thông thường, phân chia thừa kế đất đai sẽ dựa theo thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên khi nhận thừa kế đất đai với bất kỳ hình thức nào cũng cần thực hiện các thủ tục thừa kế, trong đó bao gồm việc đăng ký thừa kế đất đai. Vậy đăng ký thừa kế đất đai cần chuẩn bị những giấy tờ gì và trình tự thực hiện như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp một số thông tin tới bạn đọc.

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất năm 2024

(Tham khảo: Điều 188 Luật Đất đai 2013)

Điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng/ có chứng thực. Còn khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP thì quyền sử dụng đất được xác định là di sản như sau:

– Đất do người chết để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận: Di sản là quyền sử dụng đất đó.

– Đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất: Di sản là quyền sử dụng đất đó.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất không thuộc 03 trường hợp nêu trên, nếu có tranh chấp: Do UBND giải quyết.

Như vậy, trong một số trường hợp, dù chưa có Giấy chứng nhận vẫn có thể thực hiện quyền thừa kế nhà đất.

Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:

Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, LuatVietnam đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:

Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).

Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.

điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.